Trên thị trường năng lượng, dầu tiếp tục giảm giá mạnh. Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giảm giá xuống mức thấp nhất kể từ 2012, trong khi Brent chạm mức thấp nhất 4 năm Cơ quan Năng lượng Quốc tế hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu.
Sau khi chạm mức thấp nhất trong nhiều năm hôm thứ Hai, giá dầu tiếp tục giảm sau khi Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) hạ dự báo tăng trưởng dầu trong năm nay và năm tới. Cả OPEC và Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cũng đã hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu trong các báo cáo ra tuần trước.
Giá dầu WTI kỳ hạn giao tháng 11 giao tháng 11 trên sàn Nymex giảm 3,9 USD/thùng (-4,6%) xuống 81,84 USD/thùng, thấp nhất từ 28/6/2012. Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn ICE Futures Europe giảm 3,85 USD (-4,3%) xuống 85,04 USD/thùng, thấp nhất từ 23/11/2010.
Trong báo cáo thị trường dầu hàng tháng, IEA đã hạ 200.000 thùng/ngày dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu năm 2014 xuống 700.000 thùng/ngày, trong khi hạ 100.000 thùng/ngày dự báo nhu cầu năm 2015 xuống 1,1 triệu thùng/ngày.
Giá xăng RBOB giao tháng 11 giảm 7,51 cent (-3,3%) xuống 2,1802 USD/gallon, thấp nhất kể từ 23/11/2010. Giá dầu diesel giao tháng 11 giảm 8,46 cent (-3,3%) xuống 2,4722 USD/gallon, thấp nhất kể từ 14/12/2010.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng đảo chiều giảm khỏi mức cao nhất 4 tuần theo xu hướng giá dầu và USD tăng trở lại.
Vàng giao ngay trên sàn New York giá giảm 8,10 USD xuống 1.226,20. Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,5% xuống 17,36 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,3% lên 1.263,75 USD/ounce và giá palladium tăng 1,5% lên 790 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá tiếp tục diễn biến trái chiều, nhưng arabica tăng trở lại sau phiên giảm trước đó, còn robusta giảm trở lại sau phiên tăng trước đó.
Arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá tăng 3,8 US cent/lb lên 221,9 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 3,75 US cent/lb lên 225,75 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 3,8 US cent/lb lên 227,6 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 3,65 US cent/lb lên 228,7 US cent/lb.
Cơ quan khí tượng học Commodity Weather Group trụ sở tại Mỹ dự báo vùng đông nam Brazil sẽ có mưa trên mức trung bình 11-15 ngày tới, đồng thời dự báo hiện tượng El Nino sẽ sớm diễn ra tại Thái Bình Dương. Tuy nhiên, hôm qua Cơ quan khí tượng Brazil Somar cho biết, tuần này sẽ chưa có mưa ở vùng trồng cà phê arabica ở miền trung và miền nam Brazil, hơn nữa, thời tiết sẽ nóng với nhiệt độ lên trên 30 độ C, ảnh hưởng xấu đến việc ra hoa của cây cà phê.
Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho biết, bệnh gỉ sắt đã ảnh hưởng đến sản lượng cà phê tại Mexico và Trung Mỹ, khiến sản lượng cà phê niên vụ 2013-2014 (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) giảm 13% so với niên vụ trước đó, đạt 16,02 triệu bao.
Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho biết, bệnh gỉ sắt đã ảnh hưởng đến sản lượng cà phê tại Mexico và Trung Mỹ, khiến sản lượng cà phê niên vụ 2013-2014 (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) giảm 13% so với niên vụ trước đó, đạt 16,02 triệu bao.
Robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn London giá giảm 14 USD/tấn, tương đương -0,65%, xuống 2.155 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 15 USD/tấn, tương đương -0,69%, xuống 2.174 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 15 USD xuống 2.184 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 14 USD xuống 2.196 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá London, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 300.000 đồng/tấn xuống 40,7-41,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 15 USD từ 2.159 USD/tấn cuối tuần trước xuống 2.144 USD/tấn.
Thời báo Kinh tế Sài gòn đưa tin, khác với những năm trước, đầu vụ cà phê 2014-2015 giá cà phê Việt Nam và quốc tế đang có xu hướng tăng, nhưng Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa) vẫn sẽ kiến nghị Chính phủ tạm trữ 200.000 tấn cà phê trong niên vụ này để hỗ trợ giá cho nông dân.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 82,02 | +0,18 | +0,22% |
Dầu Brent | USD/thùng | 85,46 | +0,42 | +0,49% |
Dầu thô TOCOM | JPY/kl | 57.590,00 | -2.080,00 | -3,49% |
Khí thiên nhiên | USD/mBtu | 3,84 | +0,02 | +0,50% |
Xăng RBOB FUT | US cent/gallon | 218,60 | +0,58 | +0,27% |
Dầu đốt | US cent/gallon | 248,30 | +1,08 | +0,44% |
Dầu khí | USD/tấn | 740,00 | -6,25 | -0,84% |
Dầu lửa TOCOM | JPY/kl | 70.860,00 | -2.160,00 | -2,96% |
Vàng New York | USD/ounce | 1.226,20 | -8,10 | -0,66% |
Vàng TOCOM | JPY/g | 4.223,00 | -30,00 | -0,71% |
Bạc New York | USD/ounce | 17,23 | -0,17 | -0,99% |
Bạc TOCOM | JPY/g | 59,40 | -0,90 | -1,49% |
Bạch kim giao ngay | USD/t oz, | 1.258,75 | -7,00 | -0,55% |
Palladium giao ngay | USD/t oz, | 783,50 | -10,00 | -1,26% |
Đồng New York | US cent/lb | 307,20 | -1,80 | -0,58% |
Đồng LME 3 tháng | USD/tấn | 6.800,00 | +90,00 | +1,34% |
Nhôm LME 3 tháng | USD/tấn | 1.950,00 | +5,00 | +0,26% |
Kẽm LME 3 tháng | USD/tấn | 2.348,00 | +12,00 | +0,51% |
Thiếc LME 3 tháng | USD/tấn | 19.650,00 | -500,00 | -2,48% |
Ngô | US cent/bushel | 355,50 | -1,50 | -0,42% |
Lúa mì CBOT | US cent/bushel | 508,00 | -1,25 | -0,25% |
Lúa mạch | US cent/bushel | 343,25 | -2,00 | -0,58% |
Gạo thô | USD/cwt | 12,70 | -0,03 | -0,20% |
Đậu tương | US cent/bushel | 960,50 | -4,25 | -0,44% |
Khô đậu tương | USD/tấn | 323,60 | -0,40 | -0,12% |
Dầu đậu tương | US cent/lb | 32,66 | -0,21 | -0,64% |
Hạt cải WCE | CAD/tấn | 409,80 | -2,00 | -0,49% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 3.102,00 | +43,00 | +1,41% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 221,90 | +3,80 | +1,74% |
Đường thô | US cent/lb | 16,81 | +0,14 | +0,84% |
Nước cam cô đặc đông lạnh | US cent/lb | 134,25 | +1,00 | +0,75% |
Bông | US cent/lb | 64,31 | +0,15 | +0,23% |
Lông cừu (SFE) | US cent/kg | - | - | -% |
Gỗ xẻ | USD/1000 board feet | 345,80 | +3,30 | +0,96% |
Cao su TOCOM | JPY/kg | 183,20 | -1,00 | -0,54% |
Ethanol CME | USD/gallon | 1,63 | +0,03 | +2,06% |
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg