Bộ chỉ số FTSE ASEAN thuộc dự án được triển khai trong nỗ lực hợp tác đầu tiên giữa bảy SGDCK ASEAN, gồm Bursa Malaysia (BM), Sở GDCK Hà Nội (HNX), SGDCK thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), SGDCKIndonesia (IDX), SGDCK Philippines (PSE), SGDCK Singapore (SGX) và SGDCK Thái Lan (SET). Các chỉ số được xây dựng trên các tiêu chuẩn và phương pháp nhằm thúc đẩy nhận diện thương hiệu của thị trường vốn ASEAN trong mắt các nhà đầu tư trong khu vực và quốc tế, hướng tới xây dựng ASEAN trở thành một hạng mục tài sản hấp dẫn.
Chỉ số FTSE ASEAN lần đầu được ra mắt vào ngày 21/09/2005 với hai chỉ số: Chỉ số FTSE ASEAN Index và FTSE ASEAN 40 Index. Các chỉ số mới nhất được bổ sung vào bộ chỉ số vào ngày 28/05/2014 là FTSE ASEAN All-Share Index, FTSE ASEAN All-Share ex Developed Index và FTSE ASEAN Stars Index.
1. Chỉ số FTSE ASEAN gồm 180 cổ phiếu thành phần và sẽ là chỉ số chuẩn tham chiếu cho năm thị trường. Các cổ phiếu thuộc rổ chỉ số này phải thỏa mãn các quy tắc sau đây:
· Vốn hóa thị trường không dưới 100 triệu USD;
· Thanh khoản: Các cổ phiếu này phải có vòng quay giao dịch (trading turnover) không dưới 0,5% số lượng cổ phiếu có thể giao dịch (Có điều chỉnh tỷ lệ tự do chuyển nhượng) trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi điều chỉnh danh mục các cổ phiếu thành phần.
2. Chỉ số FTSE ASEAN 40–là chỉ số có tính thanh khoản tốtphù hợp với các quỹ đầu tư tổ chức và cá nhân, quỹ Hoán đổi danh mục (ETF)và các hợp đồng phái sinh. Các cổ phiếu được lựa chọn làm thành phần của danh mục chỉ số FTSE 40 ASEAN phải thuộcrổ chỉ số FTSE ASEAN Index và phải thỏa mãntiêu chí bổ sung về tính thanh khoản để đảm bảovòngquay giao dịch không dưới 20% tổng số lượng cổ phiếu có thểgiao dịch (Có điều chỉnh tỷ lệ tự do chuyển nhượng) trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi điều chỉnh danh mục các cổ phiếu thành phần.
3. Chỉ số ASEAN FTSE All-Share được thiết kế để phản ánh hoạt động của các công ty ASEAN có vốn hóa lớn, trung bình và nhỏ tạitất cả 07 thị trường. Các cổ phiếu cấu thành chỉ số này phải đảm bảo các quy tắc chỉ số sau đây:
· Các công ty phải thuộc top chiếm 98%vốn hóa thị trường khi xếp hạng theo vốn hóa;
· Thanh khoản: Các cổ phiếu phải có vòng quay giao dịch không dưới 0,5% số lượng cổ phiếu có thể giao dịch (Có điều chỉnh tỷ lệ tự do chuyển nhượng) trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi điều chỉnh danh mục các cổ phiếu thành phần. (0,25% đối với HNX, HOSE, IDX và PSE).
· Tỷ lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn 15% (5% đối với HNX và HOSE).
4. Chỉ số FTSE ASEAN All-Share ex Developed được thiết kế để phản ánh hoạt động của các công ty ASEAN có vốn hóa lớn, trung bình và nhỏ tại 6 TTCK trừ SGDCK Singapore (SGX). Các cổ phiếu cấu thành chỉ số này phải đảm bảo các quy tắc chỉ số như với chỉ số FTSE ASEAN All-Share.
5. Chỉ số FTSE ASEAN Stars gồm 30 công ty từ mỗi SGDCK ASEAN, ngoại trừ với Việt Nam là 15 công ty niêm yết trên HNX và 15 công ty niêm yết trên HOSE. Chỉ số này gồm tổng cộng 180 công ty. Chỉ số FTSE ASEAN Stars Indexđược thiết kế như một phong vũ biểu và không được sử dụng làm cơ sở cho các sản phẩm đầu tư.
Tóm lược chính về Bộ chỉ số FTSE ASEAN Index Series
|
FTSE ASEAN Index |
FTSE ASEAN 40 Index |
Loại chỉ số |
Chỉ số chuẩn (Benchmark index) |
Chỉ số có thể giao dịch (Tradable Index) |
Phương pháp tính |
|
|
Tần suất cập nhật |
Cuối ngày (6:00 pm, giờ Hồng Kông) |
Mỗi 15 giây (9:00 am - 5:45 pm, giờ Hồng Kông) |
Ngày cơ sở |
31/12/ 2004 (với dữ liệu quá khứ từ 03/07/2000) |
|
Giá trị cơ sở |
100 |
5,000 |
Tiền tệ |
US$ |
|
Điều chỉnh |
Tháng 3 hàng năm |
|
FTSE ASEAN All-Share Index |
FTSE ASEAN All-Share ex Developed Index |
FTSE ASEAN Stars Index |
|
Loại chỉ số |
Chỉ số chuẩn |
||
Phương pháp tính |
|
30 công ty từ mỗi SGDCK ASEAN, ngoại trừ Việt Nam với 15 công ty từ HNX và 15 công ty từ HOSE |
|
Tần suất cập nhật |
Mỗi 15 giây (9:00 am - 5:45 pm, giờ Hồng Kông) |
||
Ngày cơ sở |
31/12/2012 |
||
Giá trị cơ sở |
100 |
||
Tiền tệ |
US$ |
||
Điều chỉnh |
Tháng 3 hàng năm |
HNX