Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity Index (CRB) giảm nhẹ bởi 8 trong số 19 hàng hóa giảm giá.
Giá đậu tương kỳ hạn trên thị trường Hoa Kỳ giảm mạnh nhất, giảm 2,7% do dự báo mưa ở Argentina làm giảm bớt lo ngại về năng suất ở quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn này.
Giá lúa mì cũng giảm, trong khi giá ngô tăng.
Vàng giảm gần 1%, là phiên giảm giá mạnh nhất kể từ đầu năm, do đồn đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể thông báo cắt giảm thêm nữa quy mô chương trình mua trái phiếu chính phủ trong cuộc họp sẽ diễn ra vào tuần tới.
Giá vàng giao ngay giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần, 1.235,68 USD/ounce. Bạc giảm 2,2%.
Trên thị trường kim loại, giá đồng và nickel tăng.
Giá năng lượng chủ yếu tăng, với khí gas tăng bởi thời tiết ở miền đông nước Mỹ tiếp tục giá lạnh.
Dầu thô Mỹ giá tăng bởi hoạt động mua mạnh trước khi hợp đồng giao tháng 2 hết hạn. Dự báo nhu cầu mạnh cũng hỗ trợ giá dầu Brent.
Giá cà phê và cacao giảm, đường ổn định.
Giá bông tăng bởi lo ngại về nguồn cung ở Hoa Kỳ - nước xuất khẩu hàng đầu thế giới.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI |
USD/thùng
|
94,88
|
0,62
|
0,7%
|
Dầu thô Brent |
USD/thùng
|
106,84
|
0,49
|
0,5%
|
Khí thiên nhiên |
USD/gallon
|
4,431
|
0,105
|
2,4%
|
Vàng giao ngay |
USD/ounce
|
1241,80
|
-10,10
|
-0,8%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1241,55
|
-11,64
|
-0,9%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,35
|
0,01
|
0,2%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7339,00
|
25,00
|
0,3%
|
Dollar
|
|
81,078
|
-0,147
|
-0,2%
|
CRB
|
|
278,399
|
-0,011
|
0,0%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel |
425,00
|
1,00
|
0,2%
|
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
1280,50
|
-36,00
|
-2,7%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
562,25
|
-1,25
|
-0,2%
|
Cà phê arabica |
US cent/lb |
116,20
|
-0,95
|
-0,8%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2679,00
|
-21,00
|
-0,8%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,22
|
0,00
|
0,0%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1452,00
|
-0,60
|
0,0%
|
Palladium Mỹ |
USD/ounce
|
748,05
|
-0,50
|
-0,1%
|